VƯỜN ƯƠM CÂY GIỐNG TIẾN ĐẠT 280 Nguyễn Lương Bằng - TP.Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Điện thoại: 0944 333 855 - 0967 333 855
Giấy phép kinh doanh: 40A8026362

Cà phê chè là gì? Cà phê vối là gì? Cà phê mít là gì?

Hình ảnh cây cà phê mít Coffea Liberica
0

Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các giống cà phê (loài cà phê): Cà phê chè, cà phê vối, cà phê mít… Vì sao chúng có tên gọi như vậy, điểm giống nhau và khác nhau? ưu điểm và khả năng canh tác của mỗi giống. Mời bà con cùng tham khảo.

Cà phê chè - Cà phê vối - Cà phê mít
Cà phê chè – Cà phê vối – Cà phê mít

1 – Ở Việt Nam có những giống cà phê nào?

Trên thực tế, cây cà phê có họ hàng (cùng chi thực vật) với rất nhiều loại cây, chẳng hạn như cây nhàu, cây câu đằng, cây ba kích…. Nhiều cây có hình thái lá, đặc điểm sinh trưởng rất giống cà phê. Tuy nhiên xét về khả năng thu hoạch cafein từ hạt thì chỉ có 3 giống cà phê sau (và cũng chỉ có 3 giống này người ta mới gọi là cây cà phê):

  • Cà phê chè (Tên khoa học Coffea arabica)
  • Cà phê vối (Tên khoa học Coffea robusta hoặc canephora)
  • Cà phê mít (Tên khoa học Coffea liberica)

Trong đó cà phê vối được trồng nhiều nhất, sau đó là cà phê chè. Còn cà phê mit diện tích trồng rất nhỏ (chưa đến 1% trên tổng diện tích trồng cà phê cả nước). Lý do là cây cà phê vối thích nghi tốt với thổ nhưỡng và khí hậu ở nước ta. Đặc biệt là các tỉnh Tây Nguyên. Còn cà phê chè thì chỉ thích nghi với 1 vài khu vực nhỏ, có khí hậu lạnh và độ cao khác biệt xo với xung quanh (Chủ yếu là Lâm Đồng và một số tỉnh phía bắc)

Trong niên vụ 2012 – 2013, Việt Nam xuất khẩu ra thị trường thế giới gần 1.500 triệu tấn cà phê vối (tương đương 23,77 triệu bao loại 60kg). Giúp Việt Nam giữ vững vị trí số 1 về xuất khẩu cà phê vối. Còn xét về tổng sản lượng cà phê (cả vối lẫn chè) thì Việt Nam đứng thứ 2, chỉ sau Braxin.

Những năm gần đây, nhờ nghiên cứu của các đơn vị nhà nước (Viện Eakmat) và các cá nhân tại khu vực Tây Nguyên. Đã mang đến cho bà con nhiều giống cà phê vối cao sản năng suất rất cao từ 7-10 tấn/hecta. Cùng với khả năng kháng bệnh, chịu hạn, sinh trưởng mạnh. Góp phần không nhỏ đến việc cải thiện vị thế cà phê Việt Nam cả về số lượng lẫn chất lượng. Một số giống tiêu biểu có thể kể đến như sau

2 – Cây cà phê chè (Coffea arabica)

Cà phê chè là gì? Đây là tên gọi của một loài cà phê có tên khoa học là Coffea arabica. Người dân thường gọi tắt là cà a-ra-bi-ca hoặc cà chè. Lý do là loài cà phê này thường có thân và tán nhỏ. Trong điều kiện canh tác đại trà thường trồng với mật độ dày, khoảng cách cây nhỏ, hãm ngọn thấp. Nhìn từ xa rất giống với cây chè xanh.

Xét về giá trị kinh tế cà phê chè có giá trị hơn cà phê vối. Thị trường rất ưa chuộng, vị thơm, ít cafein, không đắng gắt. Tuy nhiên trồng ở Việt Nam lại không phù hợp. Chỉ một số ít địa bàn có khả năng canh tác giống cà phê này. (Khoảng 10% trên tổng diện tích trồng cà phê tại Việt Nam)

Đặc điểm cà phê chè

  • Thân gỗ, tán trung bình, có thể cao đến 10m nếu để tự nhiên
  • Khí hậu sinh trưởng: Nhiệt đới và cận nhiệt đới
  • Mức độ ánh sáng: Trung bình đến cao
  • Độ cao canh tác: Từ 1000m – 1500m so với mực nước biển
  • Nhiệt độ phù hợp: 16 – 25°C
  • Lượng mưa yêu cầu: 1000-1500mm/năm và phải có sự phân chia rõ rệt 2 mùa mưa nắng, để hoa có điều kiện ra tập trung
  • Thời gian bắt đầu thu hoạch: 2-3 năm sau khi trồng
  • Tuổi thọ: 30-40 năm. Tuy nhiên sau 25 thường phải nhổ bỏ hoặc cưa đốn cải tạo, do già cỗi năng suất kém
  • Hình thái lá: Nhỏ nhất trong 3 loài cà phê, dạng lá oval, thon dài, xanh đậm, tán quanh gốc trung bình
  • Đặc điểm quả: Quả hình bầu dục, 1-2 nhân, hạt rất to, hàm lượng cafein trong hạt từ 1-2%. Hương vị sau khi chế biến rất thơm ngon, không đắng gắt.
  • Khu vực trồng: Bảo Lộc, Bảo Lâm (Lâm Đồng), M’Drak (Đăk Lăk) và một số khu vực ở Miền Bắc
  • Một số giống cà phê chè cao sản: Giống TN1, TN2, TN3… TN10

Hình ảnh cây cà phê chè

Hình ảnh cây cà phê chè coffea arabica
Hình ảnh cây cà phê chè coffea arabica

3 – Cây cà phê vối (Coffea Robusta hoặc Canephora)

Cà phê vối là gì? Đây là loài cà phê có tên khoa học là Coffea Robusta hoặc Canephora. Bà con vẫn gọi là cà rô-bút-ta hoặc cà vối. Hàm lượng cafein trong hạt cao hơn cà chè. Được trồng nhiều ở Việt Nam, do thích nghi tốt với khí hậu và đất đai, ít sâu bệnh. Hình thái lá cá nhiều nét giống lá cây vối nên mới có tên gọi như vậy. Trong các sản phẩm từ cà phê, khoảng 39% nguyên liệu được sử dụng từ hạt của loài cà phê này. 

Đặc điểm cà phê vối

  • Thân bụi hoặc thân gỗ, nếu để tự nhiên có thể cao đến 15met.
  • Khí hậu sinh trưởng: Nhiệt đới
  • Mức độ ánh sáng: Cao nhưng phải tán xạ (có cây che bóng phù hợp)
  • Độ cao canh tác: Từ 500m – 1000m so với mực nước biển
  • Nhiệt độ phù hợp: 22 – 29°C
  • Lượng mưa yêu cầu: 1000-1500mm/năm và phải có sự phân chia rõ rệt 2 mùa mưa nắng, để hoa có điều kiện ra tập trung
  • Thời gian bắt đầu thu hoạch: 2-3 năm sau khi trồng nếu trồng từ hạt. 1-2 năm nếu trồng bằng cà ghép
  • Tuổi thọ: 30-40 năm. Tuy nhiên sau 20 năm thường phải nhổ bỏ hoặc cưa đốn cải tạo, do già cỗi năng suất kém. Năng suất đạt đỉnh điểm từ năm thứ 8 – 15 sau đó giảm dần.
  • Hình thái lá: Trung bình đến to, dạng lá oval, thon dài, xanh đậm, mép lá hơi gợn sóng, tán quanh gốc phát ngang hoặc rũ tùy theo giống
  • Đặc điểm quả: Quả hình bầu dục, 1-2 nhân, hạt rất vừa đến to, hàm lượng cafein trong hạt từ 2-4%. Hương vị sau khi chế biến ở mức trung bình, ít thơm, vị đắng gắt.
  • Khu vực trồng: Các tỉnh Tây Nguyên và một số tỉnh thành phía Bắc
  • Một số giống cà phê chè cao sản:
    + Giống do Viện KHKT Nông Lâm Nghiệp Tây Nguyên nghiên cứu: Giống TR4, Giống TR9, TR11, TR12, TRS1
    + Giống do hộ nông dân Trường Sơn nghiên cứu chọn lọc: Giống cà xanh lùn TS5, TS1, TS2…
    + Giống do hộ nông dân Mỹ Cường nghiên cứu chọn lọc: Giống cà phê dây

Hình ảnh cây cà phê vối

Hình ảnh cây cà phe vối -Coffea Robusta - Canephora
Hình ảnh cây cà phe vối -Coffea Robusta –
Canephora

4 – Cây cà phê mít (Coffea liberica)

Cà phê mít là gì? Đây là tên gọi của loài cà phê có thân lớn, tán rộng, lá to, nhìn từ xa rất giống cây mít, nên bà con hay gọi là cà mít. Tên khoa học là Coffea liberica. Giống này thường ít được ưa chuộng, do hàm lượng cafein cao, vị chua, ít thơm ngon. Chủ yếu được trồng để làm cây chắn gió cho vườn cà phê, tăng khả năng đậu quả, làm gốc ghép cho cà phê vối (do cà phê mít sinh trưởng rất mạnh).

Đặc điểm cà phê mít

  • Cây thân gỗ, nếu để tự nhiên có thể cao từ 15-20m. Tán rộng, lá to, sinh trưởng rất khỏe
  • Khí hậu sinh trưởng: Nhiệt đới
  • Mức độ ánh sáng: Yêu cầu cao
  • Độ cao canh tác: Từ 500m – 1500m so với mực nước biển
  • Nhiệt độ phù hợp: 16 – 29°C
  • Lượng mưa yêu cầu: 1000-1500mm/năm và phải có sự phân chia rõ rệt 2 mùa mưa nắng, để hoa có điều kiện ra tập trung
  • Thời gian bắt đầu thu hoạch: 4-5 năm sau khi trồng
  • Tuổi thọ: 40-50 năm.
  • Hình thái lá: Lá rất to, giống lá mít, có màu hơi nâu đỏ, dạng lá oval, thon dài, tán xum xuê
  • Đặc điểm quả: Quả hình bầu dục, 1-2 nhân, hạt rất to, Hương vị sau khi chế biến ít thơm, vị chua.
  • Khu vực trồng: Tương tự cà phê chè và cà phê vối
  • Một số giống cà phê mít: Không xác định rõ ràng được giống do chủ yếu nhân giống từ hạt giống cà phê sau thu hoạch.

Hình ảnh cây cà phê mít

Hình ảnh cây cà phê mít Coffea Liberica
Hình ảnh cây cà phê mít Coffea Liberica

Như vậy, thông qua bài viết này bà con đã biết được cách phân biệt 3 giống cà phê phổ biến (chính xác hơn là loài cà phê): Cà chè, cà vối và cà mít. Từ đó đi sâu vào kỹ thuật trồng cà phê được dễ dàng hơn. Cảm ơn bà con đã theo dõi

80%
Mức độ phổ biến ở VN

Đánh giá các giống cà phê

  • Cà phê vối
  • Cà phê chè
  • Cà phê mít
Bình luận
Loading...